Chuyển đến nội dung chính

Đo lưu lượng nguyên lý vortex cho ứng dụng lò hơi






Đo lưu lượng nguyên lý dòng xoáy (vortex) cho ứng dụng đo lưu lượng hơi (steam)

Đo lưu lượng bằng nguyên lý đo dòng xoáy gọi tắt là thiết bị đo lưu lượng vortex, hoạt động dựa trên hiệu ứng Karman, tên của một nhà vật lý người Mỹ gốc Hungary. Ông quan sát thấy rằng các dòng xoáy vortices) được sinh ra sau khi lưu chất đi qua 1 vật chắn ngang. Cảm biến trong thiết bị đo lưu lượng vortex sẽ đếm số lượng các dòng xoáy hoặc dòng rối, kết hợp với việc đo mức độ nhanh chậm của chúng để suy ra vận tốc của dòng chảy qua thiết bị đo lưu lượng vortex. Các thông số về số lượng vòng xoáy và độ nhanh chậm được cảm biến chuyển sang tín hiệu điện, truyền về transmitter dưới dạng xung có 1 giá trị tần số. Bộ xử lý của transmitter từ đó tính toán ra lưu lượng thể tích (volumetric flowrate) trên cơ sở có tính đến giá trị K-factor (là giá trị duy nhất được hiệu chuẩn của thiết bị lúc xuất xưởng).


Bàn về hiệu ứng Karman, về việc dòng xoáy sinh ra khi có vật chắn trên đường đi, người viết hay có ví von về việc thả diều trong khu chung cư cao tầng là không thể được, vì theo cách nói bình dân là gió quẩn nhiều quá, diều không thể bay lên được, hay khi đi qua cầu luôn thấy các dòng xoáy quanh mố cầu. Khi quan sát những việc như vậy, thì người viết hay có liên tưởng đến thiết bị đo lưu lượng vortex.

Đo lưu lượng vortex được ra mắt từ những năm 1960, và chúng ngày càng được sử dụng cho nhiều ứng dụng hơn trong đó có ứng dụng đo hơi trong lò hơi công nghiệp. Ở ứng dụng đo lưu lượng hơi trong lò hơi, vortex cũng dần thay thế các thiết bị đo lưu lượng bằng theo nguyên lý chênh áp (dP) do khả năng đo chính xác và ổn định trong cả điều kiện đo có tồn tại 2 pha lỏng và khí hay thậm chí có ngưng tụ, mà trong điều kiện hoạt động như vậy, đo lưu lượng dạng chênh áp có yếu điểm là các giọt nước có thể đi vào các đường ống chống sốc nhiệt (impulse line) làm nghẹt ống. Đo lưu lượng hơi chính xác và ổn định đồng nghĩa với việc tối ưu hóa chi phí vận hành. Với những đơn vị cấp hơi và mua hơi cho sản xuất, đo chính xác bằng vortex sẽ giúp tránh được các tranh cãi về độ chính xác của phép đo.

Ứng dụng đo hơi:

Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có những nguy hiểm cố hữu liên quan đến việc sử dụng hơi nước, đặc biệt khi có nguy cơ rò rỉ hơi. Hơi quá nhiệt hoặc hơi bão hòa có thể thoát ra khỏi hệ thống và làm tổn thương công nhân hoặc làm hỏng thiết bị. Tuy nhiên, hơi nước được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp do tính chất vật lý độc đáo của nó (ở nhiệt độ sôi, nước hóa hơi và không tăng nhiệt, vì vậy tất cả các năng lượng đều được tích lũy dưới dạng thế năng, cho nên hơi là 1 dạng mang năng lượng rất tốt). Các ngành công nghiệp mà hơi nước được sử dụng rất phổ biến từ hóa chất, dược phẩm, thực phẩm và đồ uống, và sản xuất điện.

Có hai loại hơi thường được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp, bão hòa và quá nhiệt. Trong các ứng dụng này, đều đòi hỏi các thông số đo lường có độ chính xác và tin cậy cao để đảm bảo hơi nước được duy trì ở đúng điều kiện áp suất, nhiệt độ, lưu lượng trong suốt quy trình công nghệ có sử dụng hơi nước.
Hơi bão hòa được tạo ra khi nước được làm nóng đến trạng thái khí nhưng giữ ngay dưới điểm sôi với áp suất tương ứng. Hai ứng dụng phổ biến cho hơi nước bão hòa là sưởi ấm và khử trùng. Trong các ứng dụng này, nếu có sự thay đổi mật độ hơi, áp suất hoặc nhiệt độ có thể được bù vào để giữ cho trạng thái hơi luôn bão hòa, ổn định chất lượng nước của hơi.

Nói thêm 1 chút về hơi bão hòa, sở dĩ nó được sử dụng rộng rãi là vì các lý do sau:


  • Hệ số cấp nhiệt lớn do đó bề mặt truyền nhiệt nhỏ, nên kích thước thiết bị truyền nhiệt nhỏ gọn
  • Lượng nhiệt cung cấp lớn vì đó là lượng nhiệt tỏa ra khi ngưng tụ hơi
  • Dễ điều chỉnh nhiệt độ đun nóng bằng cách điều chỉnh áp suất của hơi
  • Vận chuyển xa dễ dàng bằng đường ống

Hơi quá nhiệt là hơi bão hòa được làm nóng trên điểm sôi với áp suất tương ứng. Hơi quá nhiệt không phù hợp với các ứng dụng liên quan đến truyền nhiệt hay dùng để khử trùng, vì khi hơi quá nhiệt, hệ số truyền nhiệt kém đi. Tuy nhiên, hơi quá nhiệt mang các đặc tính năng lượng cao, khả năng ngưng tụ thấp, hơi khô hoàn toàn nên được dùng để sản sinh ra năng lượng ví dụ như các ứng dụng liên quan đến turbine.
Với hơi quá nhiệt, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng hơi nước không ngưng tụ tại bất kỳ điểm nào trong quy trình, bởi vì các giọt nước có thể gây nguy hiểm cho cả nhà máy và nhân viên do làm tăng hao mòn trên các bộ phận máy móc, nếu không được phát hiện theo thời gian, có thể khiến máy móc hoặc đường ống bị hỏng.

Độ chính xác của phép đo
Như đã nói ở trên, lưu lượng đo chênh áp rất phổ biến với ứng dụng đo lưu lượng của hơi, tuy nhiên, các đường dẫn truyền áp suất (impulse line) dễ bị chắn bởi các giọt nước ngưng tụ, làm ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo. Ở phía ngược lại, đo lưu lượng vortex không cần phụ kiện impulse line, thiết bị được lắp trực tiếp vào đường ống, và hơi nước đi quathanh chắn, tạo ra các vòng xoáy có thể đo được. Các dữ liệu đo này sẽ gửi đến transmitter và cho người vận hành biết các đặc tính của lưu lượng.

Tái sử dụng và tái tuần hoàn hơi nước

Một trong những lợi ích quan trọng của việc sử dụng hệ thống truyền nhiệt bằng hơi, là trong hệ thống chỉ cần có hơi nước. Nước được đun sôi và gia nhiệt ở lò hơi, sau đó hơi được vận chuyển qua các đường ống qua các quy trình công nghệ có sử dụng hơi. Tại cuối hệ thống, hơi nước ngưng tụ thành nước và quay về lò hơi một các tuần hoàn.

Trên thực tế, hơi nước luôn bị thất thoát chứ không tuần hoàn hoàn toàn. Lý do chính là trong quá trình gia nhiệt, hơi nước sẽ được thoát ra ngoài qua các hệ thống xả áp do quá áp. Nhờ vào tính chất đo tức thời của nguyên lý vortex, mà sự thay đổi về áp suất được phát hiện gần như ngay lập tức, giúp cho người vận hành điều chính các thông số hệ thống sản xuất kịp thời, chất lượng điều khiển tăng
.










Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bản vẽ quy trình công nghệ và đo lường P&ID

P&ID có 2 cách diễn giải, chữ P đầu tiên có thể là Process hay Piping tùy vào mục đích sử dụng. Vì vậy, Bản vẽ quy trình công nghệ (hay đường ống) và các thiết bị đo lường là bản vẽ thể hiện thông tin cơ bản về công nghệ, đường ống và các thiết bị đo lường. Bản vẽ này được sử dụng nhiều nhất trong quá trình thiết kế, vận hành và bảo trì. Nó giúp cho các kỹ sư hiểu một cách tổng quát nhất toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất trong nhà máy với mức độ chi tiết đáng ngạc nhiên về công nghệ, về đường ống, về đo lường bằng cách sử dụng các quy ước ký hiệu theo tiêu chuẩn ISA5.1-1992 (Instrumentation Symbols and Identification) và tiêu chuẩn ISA5.3-1983 (Graphic Ssymbols for Distributed Conttrol/ Shared Display Instrumentation,…). Về công nghệ, P&ID thể hiện được với từng công nghệ trong chu trình xử lý hay sản xuất của nhà máy, các thiết bị chính nào được sử dụng, công suất vận hành thiết kế ra sao, các thiết bị này có thông tin về công nghệ như áp suất, nhiệt độ như thế nào? ...

Lại nói về bảo trì.

  Lại nói về bảo trì. Bảo trì thì có các loại: bảo trì sửa chữa (breakdown) và bảo trì ngăn ngừa (preventive). Sau này, nhờ công nghệ vi xử lý phát triển đồng thời thu thập dữ liệu máy dễ dàng hơn, bảo trì dự báo (predictive) dần trở lên phổ biến. Mình tin rằng, tương lai chỉ cần 5 đến 10 năm nữa thì máy móc có thể chủ động "nhắn" cho con người là "tôi sắp bệnh" để có hành động bảo trì ngăn ngừa kịp thời. Quay lại bảo trì trong các nhà máy, thì hiện tại phổ biến vẫn là bảo trì sửa chữa và bảo trì ngăn ngừa. Bảo trì sửa chữa hiểu đơn giản là khi nào hư thì sửa, không phải sử dụng nguồn nhân lực thường xuyên và in-house, xử lý sự cố bằng cách thay thế hay thuê ngoài vào sửa. Có nhiều nhược điểm trong bảo trì sửa chữa, chủ yếu vẫn là do bị động. Bảo trì sửa chữa phù hợp với các xưởng sản xuất chế biến nhỏ, môi trường làm việc không thuộc có nguy cơ nguy hiểm như cháy nổ, khi xảy ra sự cố ảnh hưởng đến sản lượng, không gây ảnh hưởng quá nhiều đến kế hoạch sản xuất. Ngượ...

Thiết kế kỹ thuật: Thiết kế cơ sở front end và thiết kế chi tiết

 Thiết kế kỹ thuật (engineering design) thường được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn thiết kế cơ sở (Front end engineering) và giai đoạn thiết kế chi tiết (detailed engineering).  Giai đoạn front-end dài hay ngắn tùy thuộc vào từng dự án, quy mô dự án và các điều kiện khác. Đầu ra của giai đoạn front-end phải định nghĩa được các yêu cầu của dự án (project requirements), các tiêu chuẩn thiết kế, các hướng dẫn và các yêu cầu của nước sở tại hay yêu cầu riêng biệt của chủ đầu tư; chính những tài liệu này là cơ sở nền tảng cho sự thành công của giai đoạn sau là thiết kế chi tiết. Thông thường trong ngành dầu khí, các dự án được thiết kế front end khá bài bản và tốn nhiều thời gian, tuy nhiên nếu các tài liệu cơ sở này chi tiết và cụ thể, thì khi triển khai giai đoạn thiết kế chi tiết sẽ đẩy dự án đi rất nhanh và có chất lượng. Thiết kế front end thường là thiết kế mang tính cơ sở, thường hay được thực hiện bởi các kỹ sư nội bộ của chủ đầu tư. Vì tính chất ảnh hưởng của thiết kế c...