Theo
định nghĩa của ISA (International Society of Automation),
độ chính xác (Accuracy) trong
thiết bị đo lường là mức độ phù hợp của giá trị chỉ thị so với giá trị chuẩn
được chấp nhận hay so với giá trị lý tưởng
Độ
chính xác của giá trị đo
(Accuracy, measured) được định nghĩa là mức độ sai khác
(dương hay âm) lớn nhất quan sát được trong quá trình đo dưới điều kiện hoạt động cụ thể và phương pháp đo cụ thể
Vậy khi nói
đến độ chính xác, cần lưu ý đến các yếu tố sau:
- Các điều kiện vận hành cụ thể (specified conditions) như điều kiện về nhiệt độ, áp suất, lưu lượng,…
- Phương pháp đo hay quy trình đo cụ thể (specified procedure)
Trong đo
lường công nghiệp, rõ ràng khái niệm độ chính xác là mối quan tâm chính của kỹ
sư đo lường và tự động. Bởi lẽ, đo lường chính xác thì mới điều khiển chính xác
1 quá trình, qua đó tối ưu được đầu ra của quá trình điều khiển. Tuy nhiên độ
chính xác và sai số gây ra khá nhiều nhầm lẫn và rắc rối trong quyết định lựa
chọn thiết bị, bởi vì các kỹ sư bán hàng thường sử dụng khái niệm độ chính xác
không rõ ràng, gây ra tranh cãi về sau khi vận hành thiết bị, độ chính xác thực
tế không được như kỳ vọng ban đầu.
Một ví dụ
điển hình thường hay thấy trong các bảng thông số kỹ thuật của thiết bị đo, độ
chính xác được ghi là +/-1% sẽ được ngầm hiểu là +/-1% sai số của giá trị đo
thực tế. Nói cụ thể là, nếu một thiết bị đo chỉ thị giá trị 100, giá trị đúng
(true value) sẽ năm trong khoảng từ 99-101. Tuy nhiên, có vài nhà sản xuất đưa
ra con số này mà quy ước sai số theo giá trị toàn dải đo (full range) hay dải
đo thực tế (span); một vài nhà sản xuất lại căn cứ vào giá trị đo cao nhất… Vì
vậy, khi nói đến độ chính xác mà không có quy ước, chúng ta nên hiểu là độ
chính xác được căn cứ theo giá trị đo thực tế.
Một lời
khuyên cho kỹ sư đo lường là khi độ chính xác không được ghi rõ ràng, chúng ta
cần làm rõ với nhà sản xuất thiết bị về quy ước sai số trong tài liệu của nhà
sản xuất, sai số so với giá trị nào. Khi soạn thảo hồ sơ mời thầu, các kỹ sư đo
lường cần xác định rõ yêu cầu của đầu bài là sai số so với giá trị nào. Khi
chấm thầu, người chấm thầu cũng cần quy ước sai số về 1 giá trị chuẩn, để việc
so sánh khi chấm thầu là "apple to apple", khi chưa rõ, cần làm rõ
với các bên nộp thầu.
Ở đây, có 1
lưu ý khác là khi nhà sản xuất đề cập đến độ chính xác, họ thường đề cập tới độ
chính xác tham chiếu (reference accuracy), đó chính là độ chính xác của thiết
bị được xác định dựa trên các tính toán sai số trong thiết kế và được kiểm tra
bởi nhà sản xuất. Đây là một thông số khá quan trọng để đánh giá khả năng hoạt
động của thiết bị, nhưng thông số này chỉ phản ánh 1 phần của bức tranh lớn
hơn. Bởi vì, độ chính xác tham chiếu này được xác định dựa trên 1 vài điều kiện
chuẩn hoặc điều kiện vận hành trong phòng thí nghiệm. Các điều kiện môi trường
này thông thường có nhiệt độ là 25 oC, Áp suất 1 atm và độ ẩm từ 10-55%. Do đó,
nếu thiết bị đo có độ chính xác tham chiếu là 1% ở điều kiện chuẩn, thì chắc
chắn rằng, ở điều kiện thực tế như môi trường tại Việt Nam, nơi nhiệt độ là 35
oC, độ ẩm cao trên 80% thì độ chính xác tham chiếu không còn chính xác nữa.
Để có cách
xác định độ chính xác thực tế tốt hơn, người ta thường nhìn vào sai số tổng
thực tế (Total Performance Error - TPE). TPE được xác định dựa trên 3 yếu tố
ảnh hưởng chính đó là:
- Ảnh hưởng của nhiệt độ (temperature effect - TE)
- Ảnh hưởng của áp suất tĩnh (static pressure effect SPE)
- Ảnh hưởng của dải đo thực tế (accuracy of turn-down effect AC)
Khi định
lượng được 3 yếu tố ảnh hưởng trên, Sai số tổng thực tế sẽ được tính là
Sau khi xác
định được sai số tổng thực tế, Độ chính xác tổng sẽ được xác định. Trên thực
tế, độ chính xác tổng thường thấp hơn so với độ chính xác được công bố bởi nhà
sản xuất.
Khi đã hiểu
được về chính xác và sai số, kỹ sư đo lường sẽ xác định rõ hơn liệu khi so sánh
thiết bị của nhà sản xuất A với nhà sản xuất B, chúng ta đã so sánh "quả
táo" với "quả táo" hay chưa?
Cách diễn
đạt độ chính xác
- Diễn đạt theo đại lượng đo. Ví dụ độ chính xác của nhiệt kế là +/-1 độ C, có nghĩa là tại bất cứ giá trị đọc nào, sai số cũng là +/-1 độ C.
- Diễn đạt theo giá trị đo lớn nhất của thiết bị. Ví dụ, độ chính xác của thiết bị đo áp suất là +/-0.5 % của giá trị cao nhất. Giả sử thiết bị đo áp suất này có giá trị đo cao nhất là 100 barg, thì thiết bị này có độ chính xác là 0.5% x 100 barg = 0.5 barg.
- Diễn đạt theo dải đo thực tế (span)
- Diễn đạt theo giá trị đọc (measuring value).
Ngoài khái
niệm về độ chính xác, kỹ sư đo lường cũng cần hiểu biết sâu sắc về độ lặp lại
(repeatability), về độ không đảm bảo (uncertainty) và độ tuyến tính
(linearity). Các yếu tố này sẽ cấu thành toàn bộ bức tranh về khả năng vận hành
của thiết bị.
Accuracy
(ISA).
In
process instrumentation, degree of conformity of an indicated value to a
recognized accepted
standard
value, or ideal value.
Accuracy, measured (ISA). The
maximum positive and negative deviation observed in testing a device under
specified conditions and by a specified procedure
Reference:
Process Measurement and Anlysis - Volume 1 -
Bela G. Liptak
Comparing Differential Pressure
Transmitter Accuracy By Ted Dimm - Honeywell Process
Solutions
Nhận xét
Đăng nhận xét