Chuyển đến nội dung chính

Đo tổng Carbon Hữu Cơ (TOC) trong nước


TOC (total organic carbon, tổng carbon hữu cơ) được định nghĩa là tổng lượng carbon liên kết hóa trị với các hợp chất hữu cơ trong nước. Giá trị của TOC thường nằm trong khoảng từ 0.001 – 50 mg C/L.

Trong các thông số thể hiện chất lượng nước thải, TOC thường được đo lường và giám sát để đảm bảo nồng độ TOC nằm trong dải cho phép. Nguyên nhân cần giám sát thông số TOC là vì các thành phần hữu cơ có thể là nguồn cung cấp năng lượng hay thức ăn cho các vi khuẩn có hại trong nước, các vi khuẩn này có thể gây hại đến con người hoặc các loài thủy sản. Muốn đo được carbon hữu cơ, các phân tử hợp chất carbon phải được chuyển thành CO2, một loại phân tử có thể đo và định lượng.

TOC nằm trong Carbon Tổng (TC – total carbon). TC bao gồm các hợp chất như Tổng carbon vô cơ TIC ( gồm CO2- ,  CO32-, và CO2 hòa tan) và TOC (gồm các thành phần carbon liên kết hóa trị với hợp chất hữu cơ).

Nói 1 cách ngắn gọn: TOC = TC - TIC

Để đo TOC trong nước, thành phần carbon vô cơ TIC cần được loại bỏ khỏi hỗn hợp (đây là phương pháp đo TOC trực tiếp); hoặc đo thành phần carbon vô cơ TIC và tổng carbon, lấy TC trừ cho TIC sẽ ra được giá trị TOC (đây là phương pháp đo TOC gián tiếp).

Với cả hai phương pháp đo trực tiếp và gián tiếp TOC, ta đều thấy có các bước trung gian xử lý mẫu trước khi ra được kết quả TOC, vì vậy độ không đảm bảo đo và sai số sẽ gia tăng tùy theo công nghệ đo và chất lượng lấy mẫu.

Một phương pháp khác mà không cần xử lý mẫu là phương pháp quang học. Hệ thống quang học có khả năng phát hiện ta các hợp chất hữu cơ trong nước nhiễm bẩn (Kim, C. and Ji, T. (2019)). Hệ thống quang học này bao gồm 1 bộ phát tia UV và 1 bộ thu. Tia UV được phát ra đi qua theo 2 đường: nước nhiễm bẩn (measuring beam) và đi qua không có vật cản (internal beam) như hình 1.



Hình 1: Đường đi của tia UV trong sản phẩm Spectrolyzer V3 của hãng S::can

Khi qua nước, cường độ của tia UV bị hấp thụ 1 phần do định luật Beer-Lambert. So sánh được sự sai khác này trong phổ quang học, nồng độ TOC sẽ được xác định như hình 2.



Hình 2: Phổ quang học giữa 2 tia (tia đo – measuring beam, và tia chuẩn reference or internal beam)

Trong 1 nghiên cứu khác của Kim, C. and Ji, T. (2019) về việc phân tích các thành phần hữu cơ trong nước  theo thời gian thực bằng phương pháp đo quang phổ, hệ số xác định R2 của phương pháp đo này có thể lên tới 0.996 với dải đo TOC từ 0.3 đến 100mg/l.

Từ năm 2020, S::can đã cho ra đời Spectrolyser V3 là cảm biến quang đo được rất nhiều thông số trong nước thải, nước uống. Đây là một công nghệ mới trong đo TOC trực tiếp và theo thời gian thực, với độ chính xác có thể đạt được 2% giá trị đo.

 

 

Kim, C. and Ji, T. (2019). Real-time Spectroscopic Methods for Analysis of Organic Compounds in Water. Current Optics and Photonics, [online] 3(4), pp.336–341. doi:10.3807/COPP.2019.3.4.336.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bản vẽ quy trình công nghệ và đo lường P&ID

P&ID có 2 cách diễn giải, chữ P đầu tiên có thể là Process hay Piping tùy vào mục đích sử dụng. Vì vậy, Bản vẽ quy trình công nghệ (hay đường ống) và các thiết bị đo lường là bản vẽ thể hiện thông tin cơ bản về công nghệ, đường ống và các thiết bị đo lường. Bản vẽ này được sử dụng nhiều nhất trong quá trình thiết kế, vận hành và bảo trì. Nó giúp cho các kỹ sư hiểu một cách tổng quát nhất toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất trong nhà máy với mức độ chi tiết đáng ngạc nhiên về công nghệ, về đường ống, về đo lường bằng cách sử dụng các quy ước ký hiệu theo tiêu chuẩn ISA5.1-1992 (Instrumentation Symbols and Identification) và tiêu chuẩn ISA5.3-1983 (Graphic Ssymbols for Distributed Conttrol/ Shared Display Instrumentation,…). Về công nghệ, P&ID thể hiện được với từng công nghệ trong chu trình xử lý hay sản xuất của nhà máy, các thiết bị chính nào được sử dụng, công suất vận hành thiết kế ra sao, các thiết bị này có thông tin về công nghệ như áp suất, nhiệt độ như thế nào? ...

Lại nói về bảo trì.

  Lại nói về bảo trì. Bảo trì thì có các loại: bảo trì sửa chữa (breakdown) và bảo trì ngăn ngừa (preventive). Sau này, nhờ công nghệ vi xử lý phát triển đồng thời thu thập dữ liệu máy dễ dàng hơn, bảo trì dự báo (predictive) dần trở lên phổ biến. Mình tin rằng, tương lai chỉ cần 5 đến 10 năm nữa thì máy móc có thể chủ động "nhắn" cho con người là "tôi sắp bệnh" để có hành động bảo trì ngăn ngừa kịp thời. Quay lại bảo trì trong các nhà máy, thì hiện tại phổ biến vẫn là bảo trì sửa chữa và bảo trì ngăn ngừa. Bảo trì sửa chữa hiểu đơn giản là khi nào hư thì sửa, không phải sử dụng nguồn nhân lực thường xuyên và in-house, xử lý sự cố bằng cách thay thế hay thuê ngoài vào sửa. Có nhiều nhược điểm trong bảo trì sửa chữa, chủ yếu vẫn là do bị động. Bảo trì sửa chữa phù hợp với các xưởng sản xuất chế biến nhỏ, môi trường làm việc không thuộc có nguy cơ nguy hiểm như cháy nổ, khi xảy ra sự cố ảnh hưởng đến sản lượng, không gây ảnh hưởng quá nhiều đến kế hoạch sản xuất. Ngượ...

Thiết kế kỹ thuật: Thiết kế cơ sở front end và thiết kế chi tiết

 Thiết kế kỹ thuật (engineering design) thường được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn thiết kế cơ sở (Front end engineering) và giai đoạn thiết kế chi tiết (detailed engineering).  Giai đoạn front-end dài hay ngắn tùy thuộc vào từng dự án, quy mô dự án và các điều kiện khác. Đầu ra của giai đoạn front-end phải định nghĩa được các yêu cầu của dự án (project requirements), các tiêu chuẩn thiết kế, các hướng dẫn và các yêu cầu của nước sở tại hay yêu cầu riêng biệt của chủ đầu tư; chính những tài liệu này là cơ sở nền tảng cho sự thành công của giai đoạn sau là thiết kế chi tiết. Thông thường trong ngành dầu khí, các dự án được thiết kế front end khá bài bản và tốn nhiều thời gian, tuy nhiên nếu các tài liệu cơ sở này chi tiết và cụ thể, thì khi triển khai giai đoạn thiết kế chi tiết sẽ đẩy dự án đi rất nhanh và có chất lượng. Thiết kế front end thường là thiết kế mang tính cơ sở, thường hay được thực hiện bởi các kỹ sư nội bộ của chủ đầu tư. Vì tính chất ảnh hưởng của thiết kế c...