Chuyển đến nội dung chính

Làm sales có cần đi site và kinh nghiệm thực tế

 Mình nghe 1 bạn BDM của một hãng nọ nói chuyện với khách hàng thế này:

- Em nghe nói mình dùng nhiều thiết bị xyz, vậy anh có gặp vấn đề gì không?
- Anh không, thiết bị của hãng tốt lắm.
- Thường anh mua spare-parts từ đại lý nào của bên em?
- À, phòng mua hàng mua, anh cũng không biết nữa.
Sau đó thì chẳng còn gì để nói.
Mình nghe vài bạn HR làm tuyển dụng nói, sales thì không rành kỹ thuật cũng được, thế thì không rành thứ mình bán thì nói gì bây giờ?
Tác vụ cơ bản như tháo mặt bích, liệu một bạn nghĩ nó dễ có làm được không? Có khi tháo ra, mặt bích cong veo, không sử dụng được nữa, nên trong kỹ thuật, feeling, cảm giác kỹ thuật là quan trọng, mà cảm giác chỉ đạt được khi đã từng làm qua. Mình không rành, nói với khách hàng về việc họ làm hàng ngày, có khi lại thành dở.
Trước đây khi còn làm dầu khí, thỉnh thoảng mình hay nhận được lời mời họp meeting từ các bạn sales của hãng, vì có sếp qua, thường mình hay từ chối vì biết các cuộc họp đó chỉ xã giao, không học và trao đổi được nhiều. Gặp phải sales dở là nghe bài thuyết trình dài thòng về công ty và products, sales tinh tế thì hỏi mình có vấn đề gì không để họ giúp. Gặp đúng ông sếp có background từng đi làm vận hành thì câu chuyện sẽ khác hẳn, bắt đúng đài cả hai bên.
Vậy đó, nên sales mà từng làm kỹ thuật, theo quan điểm của mình, là có thể trở thành người bạn của khách hàng.
Tuyển application engineer cũng vậy, tuyển từ bạn service hay đi site, thì bạn nghe khách hàng nói 1, bạn hiểu liền 10, tư vấn giải pháp dễ chính xác.
Dù vị trí nào, cũng cần có kinh nghiệm thực tế, nên mình vẫn đi học, không cặm cụi mày mò lập trình ipc hay epc của beckhoff được như xưa, nhưng cũng cần hiểu lập trình ra sao và ưu điểm so với các plc khác mình làm thế nào.
Mình thấy epc và ipc của beckhoff dễ sử dụng, tư duy lập trình độc lập với phần cứng, lý do đó giúp họ ngay càng phổ thông và đạt doanh số hơn tỷ eur là điều hiển nhiên.

Nhận xét

  1. Không biết em đã đặt blog của anh vào Bookmark bar từ bao giờ. Thi thoảng có thời gian thì lại vào đọc. Cảm thấy rất tâm huyết. Có nhiều điều thấy đúng với bản thân, cũng muốn truyền đạt lại cho các bạn phía sau mình.
    Chúc anh ngày càng nhiều bài hay hơn.
    Thân ái.

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Độ lặp lại (Repeatability) và Độ tái lập (Reproducibility) theo ISA51.1

 Với kỹ sư đo lường thì độ lặp lại và độ tái lập ít khi gặp trong thực tế, tuy nhiên khi làm với các thiết bị phân tích, độ lặp lại và độ tái lập được quan tâm nhiều hơn. Theo tiêu chuẩn ISA51.1-1979, thì: Độ lặp lại, repeatability : là sự thống nhất về mức độ gần nhau giữa các giá trị đo được liên tiếp nhau với cùng giá trị đầu vào giống nhau trong cùng một điều kiện vận hành, tiếp cận cùng một hướng (hướng lên hoặc hướng xuống) và trong cùng toàn dải đo. Người viết: vậy hiểu thế nào cho đúng? trong định nghĩa này độ lặp lại thực chất là mức độ sai khác của các giá trị đo với nhau, mà không có để cập đến đường chuẩn hay đường chính xác. Vì thế, độ lặp lại chỉ là để kiểm tra tính lặp lại, tính thống nhất của thiết bị với cùng 1 đầu vào. Lưu ý: độ lặp lại không bao gồm tính chất trễ (hysteresis) (Người viết: người đọc tham khảo thêm về khái niệm hysteresis, hoặc tham khảo hình cuối bài để phân biệt khái niệm hysteresis và deadband - khoảng chết) Người viết: Em làm y như vậy liê...

Độ chính xác trong đo lường (ISA51.1)

Khác với đo lường trong phòng lab nơi các điều kiện đo được kiểm soát kỹ và theo đúng tiêu chuẩn, các thiết bị đo tại khu vực công nghê phải chịu nhiều yếu tố gây sai số do môi trường. Vì vậy, quan điểm về độ chính xác giữa kỹ sư đo lường và kỹ sư hóa hay các kỹ thuật viện trong lab cũng khá khác nhau. Bài viết này tập trung giải thích về độ chính xác theo quan điểm của kỹ sư đo lường, và được dịch gần như sát nghĩa với tiêu chuẩn ISA51.1-1979, để người đọc có thể lấy làm tham chiếu Độ chính xác (accuracy) theo định nghĩa tiêu chuẩn ISA51.1-1979 là mức độ phù hợp (degree of conformity) của giá trị hiển thị (indicated value) so với giá trị chuẩn (standard value) hay giá trị lý tưởng (idea value) accuracy : In process instrumentation, degree of conformity of an indicated value to a recognized accepted standard value, or ideal value Độ chính xác, giá trị đo: là độ lệch (deviation) âm hoặc dương quan sát được khi kiểm tra (test) một thiết bị trong điều kiện xác định hay theo một Phương phá...