Chuyển đến nội dung chính

Cơ bản về bảo trì


Bảo trì là hoạt động cần thiết cho hệ thống đo lường và điều khiển, đảm bảo thiết bị vận hành trong tốt trong điều kiện vận hành. Một số người cho rằng bảo trì còn hàm ý là "sửa chữa những gì đang hư hỏng",  tuy nhiên bảo trì thường được hiểu là các hoạt động có mục đích giữ cho thiết bị luôn trong tình trạng hoạt động tốt, các hoạt động này bao gồm kiểm tra, đo đối chiếu, thay thế, hiệu chỉnh và sửa chữa. Bảo trì có nhiều mục đích: ngăn ngừa, dự báo, đề xuất phương pháp sửa chữa. Hoạt động bảo trì đòi hỏi không chỉ hiểu biết  về thiết bị và các hệ thống liên quan đến thiết bị, mà còn đòi hỏi hiểu lịch sử vận hành và các lỗi đã xảy ra với thiết bị trong quá khứ, tình trạng hiện tại của thiết bị.

Bảo trì sửa chữa (Corrective maintenance) bao gồm xác định nguyên nhân gây ra sự cố, thay thế phụ tuùng hay thiết bị hư hoỏng, kiêểm tra sau sửa chữa. Đây là hoạt động sửa chữa, không phải là hoạt động thường xuyên trong công tác bảo trì

Bảo trì ngăn ngừa (Preventive maintenance) là hoạt động có chủ đích nhằm ngăn ngừa lỗi xảy ra trong quá trình vận hành. Bảo trì ngăn ngừa thường được thực hiện định kỳ, trước khi có hư hỏng xảy ra, dựa trên ước lượng về thời gian làm việc và tuổi thọ của thiết bị.

Bảo trì dự báo (Predictive maintenance) là một chuogn7 trình bảo trì ngăn ngừa trong đó bao gồm các lỗi sẽ được xử lý trước khi thiết bị ngưng hoạt động. Bất cứ bất thường nào so với thông số vận hành bình thường đều có thể cho dự báo về tình trạng hư hỏng của thiết bị trong tương lai. Rung động , lệch tâm, hay độ ồn được đo lường liên tục để dự báo hư hỏng. Đối với các thiết bị có tích hợp tính năng tự chẩn đoán (diagnostic), kết quả tự chẩn đoán này sẽ giúp kỹ sư bảo trì quyết định thực hiện hành động bảo trì ngăn ngừa hay không.

Bảo trì định kỳ là bảo trì được lên kế hoạch trước, nó bao gồm bảo trì ngăn ngừa, bảo trì dự báo hay bảo trì sửa chữa, nâng cấp, lắp ráp hay các hoạt động hiệu chuẩn.

Bảo trì không có kế hoạch (unscheduled maintenance) là hoạt động bảo trì ngay lập tức, thuogn72 để giải quyết 1 sự cố nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất của nhà máy. Bảo trì không có kế hoạch tiêu tốn rất nhiều nguồn lực, và kéo dài thời gian sửa chữa do phải đi tìm nguyên nhân hư hỏng. Một nhà máy có quá nhiều hoạt động bảo trì không có kế hoạch là một nhà máy có hoạt động bảo trì kém.

Nhận xét

  1. Cảm ơn anh Phú nhiều vì các chia sẽ này, em đọc thấy bài này có 1 vài dòng bị nhảy chữ nên sai chính tả. Lúc nào a Phú lại viết tiếp về chủ đề này thì edit luôn nghen.
    Chúc anh sức khỏe!

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Độ lặp lại (Repeatability) và Độ tái lập (Reproducibility) theo ISA51.1

 Với kỹ sư đo lường thì độ lặp lại và độ tái lập ít khi gặp trong thực tế, tuy nhiên khi làm với các thiết bị phân tích, độ lặp lại và độ tái lập được quan tâm nhiều hơn. Theo tiêu chuẩn ISA51.1-1979, thì: Độ lặp lại, repeatability : là sự thống nhất về mức độ gần nhau giữa các giá trị đo được liên tiếp nhau với cùng giá trị đầu vào giống nhau trong cùng một điều kiện vận hành, tiếp cận cùng một hướng (hướng lên hoặc hướng xuống) và trong cùng toàn dải đo. Người viết: vậy hiểu thế nào cho đúng? trong định nghĩa này độ lặp lại thực chất là mức độ sai khác của các giá trị đo với nhau, mà không có để cập đến đường chuẩn hay đường chính xác. Vì thế, độ lặp lại chỉ là để kiểm tra tính lặp lại, tính thống nhất của thiết bị với cùng 1 đầu vào. Lưu ý: độ lặp lại không bao gồm tính chất trễ (hysteresis) (Người viết: người đọc tham khảo thêm về khái niệm hysteresis, hoặc tham khảo hình cuối bài để phân biệt khái niệm hysteresis và deadband - khoảng chết) Người viết: Em làm y như vậy liê...

Độ chính xác trong đo lường (ISA51.1)

Khác với đo lường trong phòng lab nơi các điều kiện đo được kiểm soát kỹ và theo đúng tiêu chuẩn, các thiết bị đo tại khu vực công nghê phải chịu nhiều yếu tố gây sai số do môi trường. Vì vậy, quan điểm về độ chính xác giữa kỹ sư đo lường và kỹ sư hóa hay các kỹ thuật viện trong lab cũng khá khác nhau. Bài viết này tập trung giải thích về độ chính xác theo quan điểm của kỹ sư đo lường, và được dịch gần như sát nghĩa với tiêu chuẩn ISA51.1-1979, để người đọc có thể lấy làm tham chiếu Độ chính xác (accuracy) theo định nghĩa tiêu chuẩn ISA51.1-1979 là mức độ phù hợp (degree of conformity) của giá trị hiển thị (indicated value) so với giá trị chuẩn (standard value) hay giá trị lý tưởng (idea value) accuracy : In process instrumentation, degree of conformity of an indicated value to a recognized accepted standard value, or ideal value Độ chính xác, giá trị đo: là độ lệch (deviation) âm hoặc dương quan sát được khi kiểm tra (test) một thiết bị trong điều kiện xác định hay theo một Phương phá...