Chuyển đến nội dung chính

Lại nói về bảo trì.

 
Lại nói về bảo trì.

Bảo trì thì có các loại: bảo trì sửa chữa (breakdown) và bảo trì ngăn ngừa (preventive). Sau này, nhờ công nghệ vi xử lý phát triển đồng thời thu thập dữ liệu máy dễ dàng hơn, bảo trì dự báo (predictive) dần trở lên phổ biến. Mình tin rằng, tương lai chỉ cần 5 đến 10 năm nữa thì máy móc có thể chủ động "nhắn" cho con người là "tôi sắp bệnh" để có hành động bảo trì ngăn ngừa kịp thời.
Quay lại bảo trì trong các nhà máy, thì hiện tại phổ biến vẫn là bảo trì sửa chữa và bảo trì ngăn ngừa. Bảo trì sửa chữa hiểu đơn giản là khi nào hư thì sửa, không phải sử dụng nguồn nhân lực thường xuyên và in-house, xử lý sự cố bằng cách thay thế hay thuê ngoài vào sửa. Có nhiều nhược điểm trong bảo trì sửa chữa, chủ yếu vẫn là do bị động. Bảo trì sửa chữa phù hợp với các xưởng sản xuất chế biến nhỏ, môi trường làm việc không thuộc có nguy cơ nguy hiểm như cháy nổ, khi xảy ra sự cố ảnh hưởng đến sản lượng, không gây ảnh hưởng quá nhiều đến kế hoạch sản xuất. Ngược lại với bảo trì sửa chữa là bảo trì ngăn ngừa, nôm na là, thiết bị được kiểm tra sức khỏe định kỳ. Bảo trì ngăn ngừa cần có đội maitenance in-house thật tốt, có đầy đủ các vị trí từ Supervisor đến kỹ sư; planning và organization chart cho team maintenance này. Đội này cũng được đào tạo nhiều về bảo trì, viết các procedure cho công tác bảo trì, đánh giá các hoạt động bảo trì hàng tuần. Nói chung là khá tốn chi phí, nhưng bù lại hệ thống sản xuất hoạt động trơn tru. Bảo trì ngăn ngừa hiệu quả nhất khi sản phẩm có giá trị, mỗi khi shutdown là gây thiệt hại đến sản lượng và kế hoạch sản xuất. Đọc thêm bài bảo trì mình viết, và xem hình chi phí bảo trì #maintenance #breakdown #preventive #predictive

Mình đã từng được làm với các hệ thống bảo trì ngăn ngừa cực tốt từ BP, NamConSon,CLJOC; bảo trì ngăn ngừa lúc này đã tiến hóa thành bảo trì tự quản (autonomous maintenance) rồi.
Vậy thì, hiểu về bảo trì rồi thì bán dịch vụ này ra sao. Lúc mình qua làm cho Việt An Service, xây dựng product porfolio, mình cũng phải xác định lại "nỗi đau" của khách hàng với mảng sản phẩm quan trắc là gì, rồi xác định xem khách hàng có đội in-house hay không, để mà promote sản phẩm bảo trì breakdown hay ngăn ngừa. Nếu end-user có tư duy bảo trì breakdown, thì nên bán spares cho họ, để giúp họ ứng phó với breakdown. Nếu khách hàng có tư duy bảo trì ngăn ngừa, budget rủng rỉnh, và không có đội in-house chuyên cho hệ thống, thì bán bảo trì định kỳ cho họ. Cách tiếp cận này giúp tăng doanh số lên rất lớn, từ 17 hợp đồng của năm trước đó (chủ yếu bán spares) lên hơn 80 hợp đồng, giá trị tăng gấp 3 lần.
Cho dù sau này có ai đó chê mình, thì nhìn performance như vậy, mình đã xây team mình rất tốt cả về ethics, có back-up không sơ bị hụt know-how khi có ai đó trong team nghỉ, thì mình vẫn thấy rất tự hào về team Service.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Độ lặp lại (Repeatability) và Độ tái lập (Reproducibility) theo ISA51.1

 Với kỹ sư đo lường thì độ lặp lại và độ tái lập ít khi gặp trong thực tế, tuy nhiên khi làm với các thiết bị phân tích, độ lặp lại và độ tái lập được quan tâm nhiều hơn. Theo tiêu chuẩn ISA51.1-1979, thì: Độ lặp lại, repeatability : là sự thống nhất về mức độ gần nhau giữa các giá trị đo được liên tiếp nhau với cùng giá trị đầu vào giống nhau trong cùng một điều kiện vận hành, tiếp cận cùng một hướng (hướng lên hoặc hướng xuống) và trong cùng toàn dải đo. Người viết: vậy hiểu thế nào cho đúng? trong định nghĩa này độ lặp lại thực chất là mức độ sai khác của các giá trị đo với nhau, mà không có để cập đến đường chuẩn hay đường chính xác. Vì thế, độ lặp lại chỉ là để kiểm tra tính lặp lại, tính thống nhất của thiết bị với cùng 1 đầu vào. Lưu ý: độ lặp lại không bao gồm tính chất trễ (hysteresis) (Người viết: người đọc tham khảo thêm về khái niệm hysteresis, hoặc tham khảo hình cuối bài để phân biệt khái niệm hysteresis và deadband - khoảng chết) Người viết: Em làm y như vậy liê...

Độ chính xác trong đo lường (ISA51.1)

Khác với đo lường trong phòng lab nơi các điều kiện đo được kiểm soát kỹ và theo đúng tiêu chuẩn, các thiết bị đo tại khu vực công nghê phải chịu nhiều yếu tố gây sai số do môi trường. Vì vậy, quan điểm về độ chính xác giữa kỹ sư đo lường và kỹ sư hóa hay các kỹ thuật viện trong lab cũng khá khác nhau. Bài viết này tập trung giải thích về độ chính xác theo quan điểm của kỹ sư đo lường, và được dịch gần như sát nghĩa với tiêu chuẩn ISA51.1-1979, để người đọc có thể lấy làm tham chiếu Độ chính xác (accuracy) theo định nghĩa tiêu chuẩn ISA51.1-1979 là mức độ phù hợp (degree of conformity) của giá trị hiển thị (indicated value) so với giá trị chuẩn (standard value) hay giá trị lý tưởng (idea value) accuracy : In process instrumentation, degree of conformity of an indicated value to a recognized accepted standard value, or ideal value Độ chính xác, giá trị đo: là độ lệch (deviation) âm hoặc dương quan sát được khi kiểm tra (test) một thiết bị trong điều kiện xác định hay theo một Phương phá...